Là bệnh cấp tính do herpesvirus , họ phụ Gamma herpesvirinae gây ra trên bò, hươu nai, bò rừng, và trâu với đặc tính gây viêm sưng màng nhầy mũi, mắt, đục giác mạc, dịch mủ mũi và sưng hạch bạch huyết. Tuỳ theo các biểu hiện, có thể chia ra các thể quá cấp, thể ruột, thể đầu-mắt và thể nhẹ. Bệnh không truyền lây sang người.
*Truyền lây: Trực tiếp giữa bò với động vật sơ sinh hoang dã và nhau của những mẹ sắp sinh, hoặc gián tiếp qua nước uống. Ở Mỹ hay Châu Âu bị nhiễm trùng qua cừu
* Triệu chứng: Thời gian ủ bệnh 9 -77 ngày
+ Thể quá cấp: Sốt, Viêm sưng trầm trọng các màng nhầy miệng, mũi và viêm dạ dày ruột xuất huyết với thời gian 1-3 ngày
+ Thể ruột: Sốt, tiêu chảy, sung huyết các màng nhầy miệng, mũi đi cùng với dịch tiết; Viêm sưng hạch kéo đài 4-9 ngày
+ Thể đầu và mắt:Đây là hội chứng đặc trưng của bệnh MCF với sốt, dịch tiết ở miệng, mũi, mắt từ thanh dịch đến nhầy mủ và mủ. Sự đóng vảy ở miệng, mũi xảy ra ở giai đoạn sau gây ra sự cản trở mũi và khó thở, phải thở miệng và dịch chảy. Sung huyết dữ dội và hoại tử lan tràn màng nhầy miệng (thường ở môi, nướu, vòm khẩu cái cứng và mềm) và má.
Triệu chứng ở mắt có thể quy về viêm mắt bao gồm cơn chảy nước mắt kịch phát tiến tới xuất tiết mủ, sợ ánh sáng, sung huyết, phù nề mí mắt kết mạc và thụt vào mạch củng mạc. Đục giác mạc, khởi đầu ở ngoại vi và tiến triển tới trung tâm, kết quả mù từng phần đến mù tổng thể. Có thể thấy mủ tiền phòng. Đực giác mạc thường ở cả 2 mắt nhưng có khi chỉ thấy ở một. Sốt phổ biến và thường ở mức cao (40-41,60 C) cho đến khi gia súc hấp hối thì thân nhiệt hạ. Đặc trưng lâm sàng ở giai đoạn đầu gồm: sự đỏ của da vú, những mảng hình vàng đan nhau và biểu hiện sung huyết của xoang miệng. Gia tăng khát kết hợp với sốt, biếng ăn ở giai đoạn sau. Táo bón thường gặp ở giai đoạn đầu và tiêu chảy ở giai đoạn cuối.
Triệu chứng thần kinh không thấy thường xuyên nhưng có thể biểu hiện sự lo sợ, run rẩy, thất điều vận, và cuối cùng là giật cầu mắt.
Hoại tử tổn thương da được thấy, Lởp phủ sừng, móng có thể bị nới lỏng hay tróc ra ở một số ca. Thể đầu mắt lúc nào cũng đưa đến chết, thường từ 7-18 ngày.
+ Thể nhẹ: Hội chứng nầy thương do nhiễm trùng thí nghiệm ở bò với virus được làm yếu đi và không gây chết.
* Bệnh tích:
- Các trường hợp cấp tính không thể hiện các tổn thương
- Loét giống miệng núi lửa ở mũi, miệng, kết mạc, thực quản và đường tiêu hoá.
- Phổi có thể bị sung huyết, sưng, khí thủng.
- Thận có những vùng trắng .
- Sưng và đỏ nếp gấp dạ múi khế.
- Ruột phù nề, xuất huyết đốm
- Hiện tượng “vằn hổ” ở ngoại vi ruột kết
- Hạch bạch huyết sưng to, đỏ
- Thân thịt mất nước, bạc màu
* Chẩn đoán phân biệt: Lưỡi xanh, Rinderpest, tiêu chảy do virus ở bò, Bệnh màng nhày ở bò, Lở mồm long móng, Viêm dạ dày mụn nước.
* Tỉ lệ bệnh :28-45 %
* Tỉ lệ chết: 90-100%